Kết luận thanh tra Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại Lào

15/10/2020  / 2391 lượt xem

Ngày 27/7/2020, Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ký Kết luận số 27/KL-TTr kết luận thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại Lào do Cục Hợp tác Quốc tế làm Chủ đầu tư. Sau đây là một số nội dung của Kết luận thanh tra:

I. NỘI DUNG, PHẠM VI THANH TRA

1. Nội dung thanh tra

Công tác quản lý, thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại Lào từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc đầu tư.

2. Phạm vi thanh tra

Kiểm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng; việc chấp hành các quy định của pháp luật về đấu thầu; việc giám sát, quản lý chất lượng công trình; việc chấp hành chế độ nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng công trình. Kiểm tra trên cơ sở hồ sơ pháp lý, báo cáo do Chủ đầu tư cung cấp. Không kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ dự thầu, thanh, quyết toán A-B so với thực tế đã thi công và lắp đặt tại công trình (do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19, Đoàn thanh tra không thể kiểm tra trực tiếp tại công trình); không kiểm tra, khảo sát, đối chiếu giá trên thị trường đối với thiết bị, vật tư, vật liệu đưa vào thực hiện Dự án.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN

Dự án Xây dựng Trung tâm văn hóa Việt Nam tại Lào được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt tại Quyết định số 4449/QĐ-BVHTTDL ngày 20/12/2013, được điều chỉnh tại Quyết định số 3874/QĐ-BVHTTDL ngày 07/11/2016 và Quyết định số 4898/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2018.

Nội dung cơ bản của Dự án:

- Chủ đầu tư: Cục Hợp tác Quốc tế.

- Địa điểm xây dựng: Đại lộ 450 năm, bản Saphangmok, huyện Xaythany, thành phố Viên Chăn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

- Diện tích sử dụng đất: 13.717m2.

- Loại, cấp công trình: Công trình công cộng cấp III.

- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách nhà nước.

- Hình thức quản lý dự án: Thuê tư vấn quản lý dự án.

- Thời gian thực hiện dự án: 2014-2019.

- Tổng mức đầu tư:  195.978.406.000 đồng.

III. NHỮNG PHẦN ĐÃ THỰC HIỆN ĐƯỢC

1. Trong quá trình triển khai thực hiện Dự án, Chủ đầu tư đã thực hiện tương đối đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến việc lập, phê duyệt dự án, thiết kế, thi công, đến việc phê duyệt kết quả đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, giám sát thi công, nghiệm thu, thanh toán,…

2. Về hồ sơ pháp lý của Dự án có các văn bản: Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt dự án, Quyết định điều chỉnh dự án; Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu; Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định thầu của chủ đầu tư; các hợp đồng tư vấn, hợp đồng thiết kế và lập tổng dự toán, hợp đồng thi công xây dựng công trình, hợp đồng cung cấp, lắp đặt thiết bị, hợp đồng phòng chống mối,...

3. Công tác quản lý đầu tư xây dựng: Chủ đầu tư cơ bản đã thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Công tác quản lý chất lượng công trình: Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, đơn vị tư vấn về cơ bản đã thực hiện việc quản lý chất lượng công trình theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình.

IV. NHỮNG TỒN TẠI

1. Về giá trị hợp đồng gói thầu Lập thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán xây dựng công trình (do Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng công trình Văn hóa và Đô thị thực hiện) đã tính vượt định mức theo Quyết định 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng quy định về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình (công trình theo quyết định phê duyệt dự án của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là công trình dân dụng cấp III, dự toán của gói thầu được tính theo định mức của công trình dân dụng cấp II), giá trị phần tính vượt là 312.488.233 đồng.

2. Về giá trị quyết toán một số gói thầu có sự chênh lệch so với hồ sơ hoàn công, cụ thể:

- Gói thầu Thi công xây dựng công trình: Khối lượng đề nghị quyết toán cao hơn khối lượng theo hồ sơ hoàn công, bảng tổng hợp khối lượng là 57.763.000 đồng, gồm: phần kết cấu thân là 8.592.967 đồng (khối lượng bê tông xà dầm, giằng, sàn mái, chiều cao <= 50m, đá 1x2 vữa bê tông mác 300); phần hoàn thiện là 49.170.252 đồng (khối lượng lát nền, sàn gạch granite 600x600mm, vữa mác 75; láng nền sàn không đánh mầu chiều dày 3,0cm, vữa mác 75; lát đá granite tự nhiên bậc cầu thang).

- Gói thầu Cung cấp, lắp đặt thiết bị (phần công việc do Công ty Cổ phần Công nghiệp điện Tân Kỳ thực hiện): Khối lượng đề nghị quyết toán cao hơn khối lượng theo hồ sơ hoàn công, bảng tổng hợp khối lượng là 2.526.000 đồng (gồm lắp đặt dây dẫn 3 ruột, loại dây 3x2,5mm2; lắp đặt biển báo nguy hiểm; thí nghiệm rơle nhiệt).

- Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán: Chênh lệch cao hơn so với Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 là 150.960.950 triệu đồng, do thời điểm Chủ đầu tư lập Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành vào ngày 05/03/2020, Thông tư số 10/2020/TT-BTC chưa có hiệu lực pháp luật (ngày10/4/2020, Thông tư số 10/2020/TT-BTC có hiệu lực pháp luật) nên chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được Chủ đầu tư đề nghị quyết toán trong Báo cáo quyết toán Dự án hoàn thành được tính theo định mức theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016.

V. KIẾN NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ

1. Chủ đầu tư (Cục Hợp tác quốc tế)

a) Giảm trừ giá trị quyết toán đối với một số gói thầu, cụ thể:

- Gói thầu Lập thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán xây dựng công trình: giảm trừ 312.488.233 đồng.

- Gói thầu Thi công xây dựng công trình: giảm trừ 57.763.000 đồng.

- Gói thầu Cung cấp, lắp đặt thiết bị: giảm trừ 2.526.000 đồng.

b) Điều chỉnh giảm trừ Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán trong Báo cáo quyết toán Dự án hoàn thành (theo Thông tư số 10/2020/TT-BTC) số tiền 150.965.950 đồng.

2. Đề nghị Vụ Kế hoạch, Tài chính

Thực hiện các thủ tục quyết toán Dự án hoàn thành khi Chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các kiến nghị như đã nêu trên.