Nghị định quy định chi tiết luật doanh nghiệp

28/07/2021  / 159 lượt xem

Ngày 01/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp. Nghị định gồm 5 chương, 35 điều, quy định chi tiết về doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nhóm công ti, doanh nghiệp quốc phòng an ninh và công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước. Nghị định số 47/2021/NĐ-CP áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Luật Doanh nghiệp.

Về doanh nghiệp xã hội, Nghị định nêu rõ trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp xã hội.

Đối với doanh nghiệp nhà nước và nhóm công ti, Nghị định quy định cụ thể về sở hữu chéo giữa các công ti trong nhóm công ti vừa được ban hành. Theo đó, việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp bao gồm các trường hợp sau: cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới; cùng mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập; cùng nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập.

Doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn Nhà nước theo khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.

Chủ tịch công ti, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của công ti chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp khi đề xuất, quyết định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ti khác và cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho công ti khi vi phạm quy định.

Cơ quan đăng kí kinh doanh từ chối đăng kí thay đổi thành viên, cổ đông công ti nếu trong quá trình thụ lí hồ sơ phát hiện việc góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp liên quan vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp.

Theo quy định tại Nghị định, doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh khi đảm bảo đồng thời các điều kiện sau: là công ti trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp; có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định tại Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh ban hành kèm theo Nghị định số 47/2021/NĐ-CP; được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bằng nguồn lực của Nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng Quy chế công bố thông tin của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định bao gồm các nội dung về thẩm quyền, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên quan. Đồng thời lập trang thông tin điện tử trong vòng 3 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải hiển thị thời gian đăng tải thông tin và các thông tin cơ bản về doanh nghiệp; các báo cáo, thông tin công bố định kì, bất thường theo quy định tại Nghị định. Hoàn thành kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cập nhật tại các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp khi đăng tải báo cáo công bố thông tin. Tuân thủ quy định và yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan có liên quan theo quy định pháp luật.

Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có trách nhiệm cập nhật các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp các thông tin về tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề trước ngày 30 tháng 6 hằng năm gồm: vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thuế và các khoản đã nộp Nhà nước, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, đầu tư tài chính, tổng nợ phải trả, tổng số lao động, tổng quỹ lương, mức lương trung bình.

Nghị định số 47/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày kí, thay thế Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg, Nghị định số 81/2015/NĐ-CP, Nghị định số 93/2015/NĐ-CP và Nghị định số 96/2015/NĐ-CP.