Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ

15/07/2021  / 85 lượt xem

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, ngày 12/7/2021, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình hành động với các nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU

Cụ thể hóa các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng được nêu tại Nghị quyết Đại hội XIII và mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu được nêu tại Nghị quyết số 50/NQ-CP trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.

1. Tập trung hoàn thiện thể chế về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch; xây dựng văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện; xây dựng môi trường văn hóa, lối sống, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

2. Xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3. Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", phát triển các phong trào rèn luyện thân thể trong nhân dân, nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp; đưa thể thao Việt Nam đạt vị trí cao ở khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những môn Việt Nam có ưu thế. Phấn đấu đạt Huy chương Olympic; nhóm 15 nước dẫn đầu ASIAD; thứ 3 chung cuộc tại các kỳ SEA Games…

4. Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh vực khác theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch. Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam. Phấn đấu đến năm 2025, tổng thu từ khách du lịch đạt 1.700-1.800 nghìn tỷ đồng (tương đương 77-80 tỷ USD), đóng góp trực tiếp vào GDP đạt 12-14%, đón được ít nhất 35 triệu lượt khách quốc tế và 120 triệu lượt khách nội địa.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch

- Cụ thể hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch được nêu tại Nghị quyết Đại hội XIII và Nghị quyết số 50/NQ-CP thành các chương trình, đề án cụ thể, sát thực tiễn, yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch phát triển bền vững.

- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức và những người làm công tác văn hoá, nghệ thuật, hướng tới xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực sự am hiểu về các lĩnh vực hoạt động của Ngành, có khát vọng cống hiến, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải dân chủ, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình khi được phân công nhiệm vụ; người đứng đầu phải gương mẫu, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

- Đổi mới cách thức tiếp cận và tư duy quản lý, triển khai nhiệm vụ với tinh thần chủ động, nghiêm túc, quyết liệt và linh hoạt. Từng bước khắc phục, xóa bỏ tư duy trông chờ hoàn toàn vào đầu tư từ ngân sách nhà nước; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đẩy mạnh công tác xã hội hóa; đề xuất cơ chế đặc thù đối với các lĩnh vực hoạt động đặc thù của Ngành.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng hiệu quả.

2. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện

- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện Bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá phát triển văn hóa và chuẩn mực con người Việt Nam gắn với giữ gìn, phát triển văn hóa gia đình Việt Nam; chú trọng các tiêu chuẩn về nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tuân thủ pháp luật.

- Truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức, tính nêu gương và kỹ năng ứng xử văn hóa trong gia đình, công sở, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, nơi công cộng, chốn tôn nghiêm.

- Xây dựng và phát huy lối sống có ý thức tự chủ, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn.

- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới. Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 nhằm xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc, văn minh, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội. Là nơi nuôi dưỡng nhân cách con người, lối sống tôn trọng đạo lý "uống nước nhớ nguồn", "đền ơn đáp nghĩa", "tương thân tương ái".

- Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cho mọi người góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực.

- Phát huy vai trò của dư luận xã hội, các phương tiện truyền thông đại chúng tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và chủ động đấu tranh loại trừ các sản phẩm văn hóa độc hại; các hành vi tiêu cực, mê tín dị đoan, vi phạm pháp luật, truyền bá tư tưởng sai trái, lối sống thực dụng, trái thuần phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hưởng xấu đến sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam.

3. Xây dựng đạo đức, lối sống, môi trường văn hoá lành mạnh

- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc nuôi dưỡng, giáo dục các giá trị văn hoá tốt đẹp, lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội, hình thành nhân cách, đạo đức trong sáng và hành vi ứng xử văn hóa trong xã hội văn minh.

- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm khai thác và phát huy tối đa các nguồn lực văn hóa gắn với đổi mới nội dung, phương thức quản lý, khắc phục triệt để tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm hiệu quả đầu tư.

- Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tạo sân chơi bổ ích, lành mạnh góp phần giáo dục đạo đức, lối sống con người Việt Nam; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp đạo đức trong nhà trường, gia đình và xã hội.

- Phát huy vai trò của văn học nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, định hướng phát triển nhân cách con người Việt Nam, nhất là trong thế hệ trẻ. Triển khai xây dựng nội dung và ký kết các chương trình phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam.

- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế đặc thù nhằm sử dụng, đãi ngộ, phát huy tài năng sáng tạo của văn nghệ sĩ để tạo ra nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách đặc thù nhằm hỗ trợ các nghệ nhân trong công tác truyền dạy, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống các thiết chế văn hóa từ trung ương đến cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời, ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ số nhằm phát triển văn hóa đọc, góp phần xây dựng hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người Việt Nam. Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội để đầu tư, xây dựng, tổ chức đời sống văn hoá, góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, các tầng lớp trong xã hội.

- Thực hiện các giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội.

4. Xây dựng văn hoá trong chính trị và kinh tế

- Chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng văn hoá từ trong các tổ chức đảng, trong các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh việc "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"; chú trọng xây dựng văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng.

- Thực hiện nghiêm các quy định về nêu gương đối với cán bộ, đảng viên, nhất là với cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu, đội ngũ văn nghệ sĩ và những người có tầm ảnh hưởng lớn trong cộng đồng và xã hội; xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa đạo đức trong lãnh đạo, quản lý, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự điều chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hằng ngày.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hoá, nghệ thuật

- Thực hiện đầy đủ các cam kết với UNESCO đối với các di sản văn hóa đã được ghi danh, xử lý hài hoà giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá các dân tộc, di sản văn hóa thiên nhiên gắn với phát triển du lịch bền vững.

- Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để tư liệu hóa, số hóa di sản văn hóa, tiến tới xây dựng bản đồ số di sản và cơ sở dữ liệu quốc gia đáp ứng nhu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

- Gìn giữ, bảo tồn, phát huy các loại hình nghệ thuật truyền thống, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng các dân tộc, các giá trị văn hóa tốt đẹp trong tín ngưỡng, tôn giáo.

- Xây dựng cơ chế, tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu, tài năng nghệ thuật; hoạt động nghiên cứu, phê bình văn học, nghệ thuật; đặt hàng, đầu tư nhằm khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động văn học, nghệ thuật; đẩy mạnh phát triển văn học, nghệ thuật chuyên nghiệp, văn hóa, văn nghệ của các dân tộc thiểu số. Nhân rộng mô hình các câu lạc bộ văn nghệ quần chúng ở cơ sở.

- Hướng dẫn, bồi dưỡng nhằm phát huy vai trò của chủ thể trong xây dựng, tổ chức các hoạt động văn hóa tại thiết chế văn hóa cơ sở. Tiếp tục đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

- Phát triển các dịch vụ văn hóa, thể thao gắn với du lịch. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao. Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế với các đơn vị công lập nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình văn hóa, thể thao phù hợp với các quy định của pháp luật.

6. Phát triển công nghiệp văn hoá

- Khuyến khích các hoạt động sáng tạo, thu hút đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thị trường văn hoá và các ngành công nghiệp văn hoá, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

- Xây dựng và thực hiện Chương trình hành động phát triển các ngành công nghiệp văn hóa giai đoạn 2021-2025; Đề án “Xây dựng và Quảng bá thương hiệu quốc gia - Liên hoan Phim Việt Nam”, tập trung đầu tư, phát huy thế mạnh của văn hóa dân tộc, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn hóa; phát triển thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa lành mạnh.

- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành công nghiệp văn hóa; xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo đem lại lợi ích cho các ngành công nghiệp văn hóa và nền kinh tế đất nước.

- Lựa chọn, ưu tiên đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa như: Điện ảnh, Nghệ thuật biểu diễn, Mỹ thuật…; phát huy vai trò của công nghệ số; xây dựng, củng cố hệ thống từ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ văn hóa với công chúng.

7. Hội nhập quốc tế về văn hoá và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại

- Chủ động hội nhập quốc tế, phát huy hơn nữa vai trò của Việt Nam tại các cơ chế, diễn đàn đa phương. Tổ chức quảng bá, giới thiệu các giá trị văn hóa, nghệ thuật, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam ra nước ngoài; tăng cường sự hiện diện của Việt Nam tại các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch ở khu vực và quốc tế có quy mô, uy tín, chất lượng nhằm gia tăng “sức mạnh mềm” quốc gia.

- Tập trung thực hiện hiệu quả Dự án thí điểm của UNESCO về Chỉ số văn hóa nhằm triển khai Chương trình nghị sự 2030 của Liên Hợp quốc vì sự phát triển bền vững. Trên cơ sở đó nghiên cứu, xây dựng hệ thống thống kê về văn hóa, tiến tới xây dựng Bộ chỉ số văn hóa quốc gia.

- Lựa chọn, giới thiệu các tinh hoa văn hóa nhân loại và tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật quốc tế có quy mô và tầm ảnh hưởng lớn tại Việt Nam để nhân dân Việt Nam được tiếp cận với các nền văn hóa, nghệ thuật của thế giới, qua đó làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc, khẳng định được vị thế, uy tín của đất nước; tạo điều kiện cho các quốc gia giới thiệu văn hóa, hình ảnh, đất nước, con người tại Việt Nam.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan báo chí ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế đầu tư trí tuệ, nguồn lực, tham gia phát triển văn hóa, quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Việt Nam; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế sự tác động, ảnh hưởng tiêu cực do mặt trái của toàn cầu hoá về văn hoá, đấu tranh phản bác kịp thời những luận điệu sai trái trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền việc xây dựng các Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài tại một số địa bàn trọng điểm. Đào tạo, bồi dưỡng, triển khai đội ngũ tham tán, tùy viên văn hóa, cán bộ làm công tác văn hóa đối ngoại tại các Trung tâm Văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và các địa phương trên toàn quốc.

8. Phát triển thể dục thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp

- Đổi mới và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao cho mọi người, tạo mọi điều kiện để người dân được tham gia các hoạt động thể dục thể thao, hình thành lối sống lành mạnh, tích cực trong nhân dân; chú trọng phát triển các loại hình rèn luyện sức khỏe đơn giản, dễ tập, ít tốn kém, số hóa các bài tập thể thao đúng cách cho các độ tuổi, xây dựng mô hình huấn luyện viên tự nguyện tại khu dân cư; tăng cường giáo dục thể chất và thể thao trong trường học, phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang, công nhân lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất… nhằm nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi.

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển thể thao trong nước và yêu cầu hội nhập quốc tế. Chuẩn bị tốt các điều kiện để đăng cai tổ chức các sự kiện thể thao quốc tế lớn tại Việt Nam.

- Phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp; ưu tiên đầu tư các môn, nội dung, vận động viên thể thao trọng điểm, môn thể thao có thế mạnh phù hợp với thể lực, tầm vóc người Việt Nam nhằm nâng cao vị thế của thể thao Việt Nam trên trường quốc tế.

- Mở rộng các hoạt động đối ngoại, tăng cường hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thể dục thể thao, chú trọng hợp tác đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao. Đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, y học, dinh dưỡng thể thao làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp thể dục, thể thao.

9. Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn

- Xây dựng và triển khai thực hiện “Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch Việt Nam.

- Triển khai các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch y tế, sức khoẻ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch. Phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh phù hợp với Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.

- Xây dựng Chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến năm 2030. Đa dạng hoá các phương thức, công cụ xúc tiến quảng bá, chú trọng triển khai các hoạt động e-marketing.

- Cơ cấu lại thị trường du lịch, chú trọng du lịch nội địa, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tập trung khai thác các thị trường khách quốc tế có khả năng chi tiêu cao và lưu trú dài ngày.

- Xây dựng và triển khai “Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn nhân lực du lịch Việt Nam” và “Chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho lực lượng lao động ngành du lịch” về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, công nghệ thông tin.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành du lịch. Triển khai thực hiện số hoá tài nguyên du lịch; nâng cấp, cập nhật, hoàn thiện và duy trì thông tin số về khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch và khách du lịch. Phát triển du lịch thông minh, mô hình quản lý điểm đến du lịch thông minh. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về du lịch.

- Xây dựng và triển khai chương trình phối hợp với cơ quan du lịch quốc gia tại các thị trường trọng điểm, tiềm năng, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài, thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, Hội người Việt Nam ở nước ngoài và các hãng hàng không để tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam ở nước ngoài. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các cam kết, ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác quốc tế về du lịch. Tranh thủ khai thác các nguồn lực quốc tế để phát triển du lịch.

- Kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng, người dân tham gia kinh doanh du lịch vượt qua khó khăn do tác động của dịch Covid-19. Tăng cường hướng dẫn, tuyên truyền các quy định, biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong hoạt động du lịch, bảo đảm an toàn cho khách du lịch và người lao động trong ngành du lịch.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Chương trình hành động này, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.

2. Giao Văn phòng Bộ làm đầu mối đôn đốc, kiểm tra, giảm sát tiến độ và kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết, bảo đảm thực hiện hiệu quả và đồng bộ.

3. Kinh phí thực hiện triển khai các nhiệm vụ của Chương trình hành động này được dự toán từ các nguồn: Ngân sách nhà nước cho văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch hàng năm theo phân cấp; ngân sách từ các đề án, dự án có liên quan và từ xã hội hóa.

4. Trong quá trình thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ kiến nghị với Bộ (qua Văn phòng Bộ) để xem xét, giải quyết.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Chương trình hành động 77 nhiệm vụ, văn bản, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ, trong đó, 1 văn bản trình Bộ Chính trị, 6 luật trình Quốc hội, 12 nghị định, văn bản trình Chính phủ, 31 nhiệm vụ, đề án trình Thủ tướng Chính phủ và 27 đề án, văn bản trình Bộ trưởng.